Tảo tần (hay tần tảo) chỉ sự chịu thương, chịu khó của người phụ nữ. Ảnh: Soha News
Ca dao xưa có câu:
Cô Hai buôn tảo bán tần
Cô Ba đòi nợ chỗ gần chỗ xa
Trong Hán Việt từ điển giản yếu, học giả Đào Duy Anh đã giảng tảo tần như sau: "rau tảo với rau tần là thứ rau làm đồ tế [tức đồ cúng - Quang Nguyễn]
Nguồn gốc của tảo tần
Về từ nguyên, tảo tần (hoặc tần tảo) bắt nguồn từ bài thơ Thái Tần (采蘋) trong Kinh Thi(1), nguyên văn như sau:
Vu dĩ thái tần,
Nam giản chi tân
Vu dĩ thái tảo
Vu bỉ hàng lạo
于以采蘋?
南澗之濱。
于以采藻?
于彼行潦。
Dịch nghĩa:
Đi hái rau Tần,
bên bờ khe phía nam,
đi hái rong Tảo,
ở chỗ nước mưa chảy cuốn nơi ngoài rãnh kia.
Dịch thơ:
Để mà đi hái rau tần,
Núi nam hay mọc ở gần bờ khe.
Tảo kia ta hái luôn về,
Bên đường nước chảy dầm dề sau mưa.
Bốn câu thơ trên được Chu Hi(2) chú giải như sau (nguyên văn):
"Chương này thuộc phú, 蘋 tần, rau lục bình nổi trên mặt nước, người Giang Đông gọi là bèo, 濱 tân, bờ nước, 藻 tảo, rong tụ tảo ở đáy nước, cọng như cọng cây thoa, lá như cỏ bồng, 行潦 hàng lạo, cái rãnh nước mưa chảy cuộn đi. Nước phía nam chịu sự giáo hoá của Văn vương, vợ của quan đại phu năng lo việc cúng tế, người nhà của nàng mới kể lại việc ấy mà khen tặng".
Theo cách chú giải của Chu Hi thì tảo tần nghĩa gốc chỉ loại rong bèo vốn không dễ hái: rau tần mọc bên khe suối, còn rau tảo lại mọc dưới nước. Theo phong tục xưa kia của Trung Quốc, người ta thường đi hái rau tảo rau tần về làm cỗ cúng tổ tiên. Vậy nên chỉ có những người chịu khó, chăm chỉ, đảm đang mới có thể lặn lội đi tìm và hái những loại rau này về làm đồ cúng tế. Mà những người như thế trong xã hội phong kiến thời xưa chỉ có thể là người phụ nữ trong gia đình. Dần dần, tảo tần tượng trưng cho đức tính siêng năng, chịu khó của người phụ nữ rồi phát triển thành nghĩa phái sinh chỉ sự vất vả, cực nhọc.
Ở Việt Nam, ý biểu trưng của tảo tần cũng được sử dụng nhiều trong văn học cổ. Chẳng hạn, trong truyện Phạm Tải – Ngọc Hoa có câu thơ sau:
Sớm khuya chăm việc tảo tần